Chào luật sư. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn về việc nợ dân sự. Tôi có vay bà A là 500 triệu, bà A kiện tôi ra tòa và đã thỏa thuận trả nợ. Hiện tại đã có quyết định của tòa án buộc tôi phải trả gốc 500 triệu và lãi 100 triệu. Hiện tại bà A đã nhờ bên thi hành án triệu tập tôi. Tôi cũng đến và trao đổi hình thức trả nợ với bên thi hành án rồi. Tuy nhiên, vì số tiền lương của tôi không trả nổi nợ. Nên tôi muốn đi xuất khẩu lao động bên Đài Loan làm việc để có tiền hàng tháng gửi về cho người nhà mang lên trả. Nếu tôi im lặng đi Đài Loan. Thì có bị truy nã và bị tù tội không? Rất mong sớm nhận phản hồi của luật sư.
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì:
“Điều 28. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợpsau đây:
a) Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;
b) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh;
c) Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
d) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Vì lý do quốc phòng, an ninh.
2. Các trường hợp quyđịnh tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.
Bên cạnh đó, tại Nghị định 62/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 33/2020/NĐ-CP) Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự cũng có quy định về việc xuất cảnh của người phải thi hành án:
“Điều 51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án
…
2. Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợpsau thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh:
a) Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
b) Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
c) Có sự đồng ý của người được thi hành án;
d) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;
đ) Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước.
Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án ủy quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo việc thi hành án cho người được ủy quyền.
Trường hợp người phải thi hành án xuất cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng hình thức điện tín, fax, email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
4. Việc giải tỏa, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án, quyết định đang thi hành, khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn hoặc khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Theo đó, trường hợp bạn đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự của Tòa án thì thuộc trường hợp bị hoãn xuất cảnh. Thời hạn tạm hoãn không quá 03 năm và có thể được gia hạn nếu bạn vẫn chưa thi hành xong nghĩa vụ trả nợ. Khi chưa thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, bạn chỉ được quyền xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 51 nêu trên. Về nguyên tắc thì khi bạn đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, Cơ quan Thi hành án dân sự sẽ ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với bạn và gửi đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
Giả sử trường hợp cơ quan THADS không kịp thời ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh cùng việc bạn cố tình im lặng không thông báo với các bên về việc đi xuất khẩu lao động thì hành vi của bạn có “dấu hiệu bỏ trốn” để không phải trả nợ, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Tùy từng tính chất của vụ việc, cơ quan cảnh sát điều tra có thể khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp để truy tìm tung tích của người phạm tội. Do vậy, trước khi đi xuất khẩu lao động, bạn nên thông báo cho người được thi hành án và cơ quan thi hành án biết hoặc tìm người đủ điều kiện bảo lãnh cam kết thi hành thay nghĩa vụ của bạn. Trường hợp bạn không có người bảo lãnh có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ, đồng thời không được sự đồng ý của người được thi hành án thì bạn không nên cố tình xuất cảnh đi xuất khẩu lao động để tránh những rủi ro pháp lý có thể xảy ra.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: