Chuyển nhượng tài sản được thừa kế riêng có cần chữ ký của cả hai vợ chồng

Chuyển nhượng tài sản được thừa kế riêng có cần chữ ký của cả hai vợ chồng

2024-09-24 16:14:52 59

Chào luật sư! Em muốn hỏi mảnh đất mà người chồng được thừa kế từ mẹ và khi người chồng muốn bán có cần chữ ký của người vợ không ạ. Và nếu người vợ không ký giấy đồng ý bán hay chuyển nhượng thì trên pháp luật những giấy tờ đó có hợp pháp không ạ? Em cảm ơn luật sư ạ.

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Liên quan đến quyền định đoạt tài sản của vợ chồng thì trước hết cần xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng. Cụ thể, căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

…”

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn hoặc tài sản được thừa kế riêng thì được xác định là tài sản riêng của người đó. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng là tài sản riêng của họ. Tuy nhiên, nếu như quyền sử dụng đất là tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung hoặc tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Theo thông tin chị cung cấp, mảnh đất của chồng chị là tài sản thừa kế từ mẹ chồng. Trong trường hợp này, chị cần xem xét thêm việc thừa kế tài sản là thừa kế chung hay thừa kế riêng, trên sổ đỏ hiện nay đang mang tên của mình chồng chị hay mang tên cả hai người, vợ chồng chị có văn bản thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung hay không.

Vì thông tin chị cung cấp chưa đủ căn cứ để khẳng định vấn đề này nên chúng tôi tư vấn theo hai trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Mảnh đất là tài sản được thừa kế riêng của chồng chị (xác định theo di chúc được thừa kế riêng hoặc thừa kế theo pháp luật)

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng được quy định cụ thể tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

…”

Theo đó, chồng chị có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Trong trường hợp chồng chị muốn chuyểnn nhượng diện tích đất này thì không bắt buộc phải có chữ ký của người vợ. Do vậy, nếu chị không ký các giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất thì theo quy định của pháp luật, các giấy tờ đó vẫn hợp pháp.

Trường hợp 2: Mảnh đất là tài sản được thừa kế chung (khi có di chúc để lại tài sản cho cả hai vợ chồng) hoặc là tài sản được thừa kế riêng nhưng chồng chị đã đồng ý nhập vào khối  tài sản chung.

Trong trường hợp này, mảnh đất đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng chị. Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”

Như vậy, pháp luật có quy định việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng đối với bất động sản. Cụ thể Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định:

Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đìnhthì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Do vậy, khi chồng chị muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản chung thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản với chị. Trường hợp không có sự đồng ý hay chữ ký của chị thì giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó bị vô hiệu, chị có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi