Mẹ tôi có mua 1 thửa đất của người khác từ năm 1997, có giấy tờ viết tay, chữ ký của trưởng thôn, địa chính xã, bên mua và bên bán. Thời điểm mua đất đang trồng lạc, sau khi mua gia đình tôi có xây nhà trên đó. Năm 2023, gia đình tôi xin cấp sổ đỏ lần đầu thì phía ủy ban ra thông báo nộp tiền sử dụng đất. Vậy cho tôi hỏi nguồn gốc đất của gia đình tôi như vậy thì có phải nộp tiền sử dụng đất hay không?
Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn dưới đây của Chúng tôi:
Theo thông tin bạn cung cấp thì thời điểm mua đất thì thửa đất đang trồng lạc, sau khi mua gia đình bạn có xây nhà trên đất. Ngoài ra, bạn không cung cấp hồ sơ, giấy tờ gì về thửa đất. Do vậy, chưa xác định được chính xác thửa đất có mục đích sử dụng đất là đất ở hay đất nông nghiệp và có giấy tờ về đất hay không. Vì vậy, nội dung tư vấn được chia ra các trường hợp sau:
- Trường hợp có giấy tờ về đất (đất ở hoặc đất nông nghiệp):
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất, bao gồm:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ (quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Trường hợp gia đình bạn đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác (tên người chủ cũ), kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan và đất không có tranh chấp thì gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp không có giấy tờ về đất:
Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Trường hợp này được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp của gia đình bạn, nếu diện tích đất đang sử dụng không có một trong các giấy tờ về đất theo Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2014 (ghi tên gia đình bạn hoặc ghi tên chủ cũ) nhưng gia đình bạn đã sử dụng từ năm 1997 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi được công nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
Phần diện tích đất được công nhận là đất ở, theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cụ thể:
+ 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất của UBND tỉnh nơi có đất quy định.
+ 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt quá hạn mức theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh nơi có đất quyết định.
Phần diện tích đất chỉ được công nhận là đất nông nghiệp: Không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngoài tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo nội dung tư vấn nêu trên, khi công nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp các khoản phí, lệ phí như sau:
-
Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị thửa đất (tính theo giá đất tại Bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành)
-
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Theo quy định của tỉnh, tuy nhiên đây là khoản lệ phí hành chính chỉ khoảng 100.000 đồng/lần
-
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận: Theo quy định của từng địa phương.
Lưu ý:
Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ: Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818 Hoặc gửi về địa chỉ email: congtyluatthang10@gmail.com
Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!
Bình luận: