Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang

2024-08-25 20:07:53 101

Gia đình tôi có 01 thửa đất nông nghiệp do cha ông khai hoang từ lâu đời để lại. Năm 2003-2011 gia đình cô chú tôi có dựng nhà để sinh sống (đã được cộng đồng dân cư xác nhận). Nhưng từ năm 2012 đến nay ngôi nhà bị sập và chưa có điều kiện để dựng lại vì vậy hiện trạng trên đất hiện nay không có nhà ở hiện hữu và thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lần đầu. Đối chiếu với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thửa đất vị trí thửa đất của gia đình tôi đều phù hợp với các quy hoạch trên. Gia đình tôi làm đơn xin cấp giấy chứng nhận QSD đất vậy khi được cấp giấy sẽ được cấp giấy chứng nhận QSD đất ở theo đúng quy hoạch đã phê duyệt hay phải cấp giấy lần đầu là đất nông nghiệp rồi sau đó mới làm các bước xin chuyển mục đích sử dụng đất?

Theo tôi đọc hiểu tại Khoản 4 điều 22 của Nghị định 43 thì thửa đất của gia đình tôi đã phù hợp quy hoạch được phê duyệt thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong hạn mức dc UBND tỉnh quy định (Hạn mức đất ở là 400m2; thửa đất của gia đình tôi 300m2) vậy giấy chứng nhận khi được cấp có được cấp luôn đất ở theo quy hoạch hay không?

Mời bạn tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi:

Theo thông tin bạn cung cấp, nguồn gốc thửa đất là đất nông nghiệp do cha ông khai hoang. Năm 2013 – 2011, gia đình cô chú có xây dựng nhà để sinh sống. Tuy nhiên, đến nay, ngôi nhà bị sập nên hiện trạng đất là không có nhà hiện hữu. Đồng thời, thửa đất này chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (GCN).

Tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp GCN đối với đất khai hoang như sau:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.”

Như vậy, đối chiếu quy định này vào trường hợp của gia đình, thửa đất sẽ được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (được cấp GCN) nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Tuy nhiên, việc xác định loại đất đối với thửa đất này khi được cấp GCN lần đầu sẽ được xác định dựa trên các căn cứ sau đây:

- Trường hợp 1: Thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trong trường hợp này, việc xác định loại đất đối với thửa đất của gia đình (do khai hoang) sẽ căn cứ vào các giấy tờ về quyền sử dụng đất được liệt kê tại Điều 11 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

“[…] 2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này […]”

Theo đó, Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1, 2, 3 điều 100 Luật đất đai gồm:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp của gia đình, bạn có thể liên hệ UBND cấp xã để kiểm tra hồ sơ địa chính về thông tin của thửa đất. Từ đó, có thể xác định được loại đất của thửa đất này và làm thủ tục cấp GCN theo quy định.

- Trường hợp 2: Thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: “1. Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.”

Nếu thửa đất của gia đình không có một trong những loại giấy tờ theo quy định tại Điều 11 nêu trên thì việc xác định loại đất đối với thửa đất này khi cấp GCN sẽ căn cứ vào hiện trạng đang sử dụng. Vì vậy, nếu hiện nay, trên thửa đất của gia đình không có nhà ở cũng như không có các công trình sinh hoạt (phục vụ cho mục đích ở) thì không được công nhận là đất ở.

Từ những phân tích nêu trên có thể thấy, yếu tố “[…] phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt […]” tại Khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu trên chỉ là điều kiện để gia đình được công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất này mà không được xem là căn cứ để xác định loại đất khi cấp GCN.  Do đó, nếu trong cả hai trường hợp mà thửa đất không được xác định là loại đất ở khi cấp GCN thì gia đình phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở để xây dựng nhà ở và các công trình sinh hoạt khác

Để thực hiện dịch vụ hoặc được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả, Qúy khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Website: https://luatthangmuoi.com/

Email: Congtyluatthang10@gmail.com

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi