Các chế độ viên chức đươc hưởng khi chưa đủ điều kiện nghỉ hưu

Các chế độ viên chức đươc hưởng khi chưa đủ điều kiện nghỉ hưu

2024-09-24 16:28:42 80

Tôi là giáo viên dạy và đóng bảo hiểm xã hội được 30 năm 5 tháng. Vì điều kiện sức khỏe tôi xin thôi việc. Cơ quan chủ quản đã đồng ý và ra quyết định cho thôi việc. Tôi sinh ngày 1970. Tôi muốn nhận BHXH 1 lần được hay không. Hay tôi phải xin giải quyết BHXH như thế nào. Xin nhờ luật sư chỉ giúp. Xin cảm ơn luật sư!

Mời bạn tham khảo nội dung tư vấn sau đây của chúng tôi:

Theo thông tin anh cung cấp thì anh là viên chức, hiện nay anh 53 tuổi 6 tháng và có thời gian tham gia BHXH được 30 năm 5 tháng. Anh vừa xin thôi việc và được đơn vị đồng ý giải quyết cho thôi việc. Về chế độ bảo hiểm xã hội một lần sau khi nghỉ việc, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Về chế độ bảo hiểm xã hội một lần:

Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Tại Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 bổ sung thêm trường hợp được hưởng BHXH một lần: “Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

Như vậy, anh chỉ được nhận chế độ bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 nêu trên.

Trường hợp của anh, khi nghỉ việc anh chưa đủ tuổi để nghỉ hưu nhưng đã có trên 20 năm tham gia BHXH nên anh chỉ được hưởng chế độ BHXH một lần nếu thuộc trường hợp ra nước ngoài để định cư hoặc mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế hoặc đối với trường hợp là quân nhân phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Nếu anh không thuộc một trong những trường hợp nêu ở trên thì khi bạn đóng BHXH trên 20 năm sẽ không được hưởng chế độ BHXH một lần, mà thuộc đối tượng nghỉ chờ để đợi đến năm đủ tuổi thì hưởng lương hưu.

2. Chế độ trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.

Trừ trường hợp anh tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trái pháp luật, viên chức khi nghỉ việc mà tại thời điểm nghỉ việc chưa đủ điều kiện được hưởng hưu trí thì được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

Về chế độ trợ cấp thôi việc của viên chức: Đây là chế độ do người sử dụng lao động – đơn vị chi trả. Điều 58 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định:

“Điều 58. Trợ cấp thôi việc đối với viên chức thôi việc

1. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ quản lý, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 tháng lương hiện hưởng;

c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008;

d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.

2. Đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.

…”

Theo quy định nêu trên, đối chiếu với các thông tin mà anh cung cấp thì thời gian để tính trợ cấp thôi việc của anh đươc tính từ khi bắt đầu làm việc đến hết 31/12/2008. Mỗi năm làm việc anh được tính là ½ tháng lương hiện hưởng.

Về chế độ trợ cấp thất nghiệp

Sau khi chấm dứt hợp đồng làm việc tại nhà trường, anh có thể xem xét làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng làm việc, anh cần phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của quyết định thôi việc;
  • Sổ bảo hiểm xã hội.

Thời gian, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo Điều 50 Luật Việc làm 2013:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Như vậy, mỗi năm đóng bảo hiểm thất nghiệp anh sẽ được hưởng 1 tháng trợ cấp với mức trợ cấp tính bằng 60% x bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Lưu ý:

Văn bản pháp luật được áp dụng có hiệu lực ở thời điểm tư vấn, liên hệ với Công ty Luật TNHH Tháng Mười để được tư vấn miễn phí và sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp - hiệu quả,

Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Điện thoại: (024) 66.558.661 - 0936.500.818

Hoặc gửi về địa chỉ email: Congtyluatthang10@gmail.com.

Sự hài lòng của bạn, là thành công của chúng tôi!

Bình luận:

Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn, xin vui lòng để lại thông tin dưới đây cho chúng tôi

Đăng ký email để nhanh chóng nhận được những thông tin pháp lý mới nhất từ chúng tôi